Ngày cập nhật: |
08/11/2024 |
Đánh giá: |
|
Mã SP: |
MRKM 02 |
Tình trạng: |
Hàng có sẵn |
Giá bán: |
Liên hệ |
Liên hệ tư vấn/báo giá: 0352.435.464 (Ms Vân) – 09.8484.2357 (Mr Thủy)
Mật rỉ không màu (Trắng trong), 25kg/thùng, Việt Nam
Mô tả sản phẩm
Tên sản phẩm | Mật rỉ không màu (Trắng trong), 25kg/thùng, Việt Nam |
Công thức hóa học: | C6H12O6 |
Năm sản xuất: | 2024 |
Ứng dụng: | Bổ sung dinh dưỡng cho vi sinh, xử lý nitơ và hỗ trợ vi sinh tích lũy phospho |
Tính chất: | - Màu vàng trong. - Có vị ngọt. - Dễ tan trong nước |
Quy cách | 25kg/thùng |
Xuất xứ: | Việt Nam |
Bảo quản: | Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt, tránh ánh nắng trực tiếp. |
Mật rỉ không màu là loại mật rỉ có độ màu thấp thường dùng để nuôi cấy vi sinh cho hệ thống xử lý nước thải mà không làm tăng độ màu cho nước thải đầu ra. Khác với mật rỉ đường thì mật rỉ không màu chưa hàm lượng dinh dưỡng, khoáng chất và tổng hàm lượng vi sinh vật hiếu khí cao.
Hiện nay có nhiều nhà máy xử lý nước thải sử dụng công nghệ sinh học để xử lý nitơ và phốt pho, nhu cầu sử dụng nguồn carbon để khử nitrat và hỗ trợ quá trình tích lũy phospho của vi sinh vật ngày càng tăng. Vì vậy, nhân viên nhà máy cần phải xem xét và đánh giá các nguồn carbon phù hợp với mục tiêu xử lý của nhà máy.
Xử lý nitơ bao gồm 2 quá trình nitrat hóa và khử nitrat. Trong bước đầu tiên, amoniac nitrogen được chuyển thành nitrat và nitrit. Trong bước thứ hai, vi khuẩn oxy hóa các hợp chất carbon đơn giản sử dụng nitrat làm chất nhận điện tử và cuối cùng chuyển nitrat thành khí nitơ.
Để loại bỏ tối đa nitrat, các nhà máy xử lý nước thải cần một nguồn carbon dễ phân hủy sinh học làm chất nền cho quá trình khử nitrat. Cacbon có thể đến từ nhu cầu oxy sinh hóa hòa tan (BOD) trong nước thải, sự phân hủy khối lượng tế bào trong quá trình khử nitrat nội sinh hoặc chất bổ sung.
Công nghệ xử lý nitơ được sử dụng phổ biến nhất là công nghệ bùn hoạt tính ba giai đoạn với các vùng kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí. Chúng được thiết kế để sử dụng BOD hòa tan làm nguồn cacbon. Tuy nhiên, nếu giới hạn tổng nitơ trong nước thải từ 3 đến 5 mg/l, thì thường cần sử dụng công nghệ bùn hoạt tính bốn hoặc năm giai đoạn. Vì vậy, cần tính đến phương án có thể loại bỏ nhiều nitrat hơn thông qua các nguồn carbon nội sinh để khử nitơ trong vùng thiếu khí, hoặc có thể thêm nguồn carbon bên ngoài để tăng tốc độ khử nitrat và giảm kích thước của bể thiếu khí.
Tại quá trình khử nitrat việc sử dụng mật rỉ đường là không khả thi vì trong mật rỉ đường có chứa hàm lượng nitơ, phốt pho và hàm lượng carbon không ổn định. Vì vậy, trong quá trình này cần có nguồn carbon sạch, nhất quán. Methanol là nguồn carbon bên ngoài phổ biến nhất được sử dụng trong các quy trình khử nitrat, methanol có sẵn rộng rãi trên thị trường. Tuy nhiên, nó có một số nhược điểm.
Theo như các bạn biết thì một lượng phospho sẽ được tích lũy bên ngoài màng tế bảo của vi sinh và khi chúng ta loại bỏ bùn vi sinh đi chính là đang loại bỏ phospho ra khỏi hệ thống, nói đúng hơn đây là một phần trong quá trình xử lý phospho.
Và làm thế nào để vi sinh có thể tích lũy phospho tốt hơn, hiệu quả hơn thì bên trên tôi cũng có giải thích tại sao không thể sử dụng mật rỉ đường và methanol.
Đối với mật rỉ đường: hàm lượng nitơ và phospho có trong mật rỉ đường cao cho nên việc sử dụng mật rỉ đường để xử lý nitơ và phospho là không hợp lý.
Đối với methanol: thì chất này không thể tạo ra sản phẩm trung giai để giúp cho vi sinh có thể tích lũy phospho được.
Đây là việc cần thực hiện thường xuyên đối với các hệ thống xử lý nước thải thiếu nguồn dinh dưỡng thường xuyên, trong trường hợp này bạn có thể sử dụng mật rỉ đường hoặc mật rỉ không màu kèm thêm hóa chất bổ sung hàm lượng nitơ và phospho để cân bằng hàm lượng dinh dưỡng cho vi sinh.
Bước 1: Tính toán lượng BOD cần bổ sung cho hệ thống
Căn cứ theo tỉ lệ dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh ta có: BOD:N = 100:5, để tính toán hàm lượng BOD cần bổ sung thực tế bằng cách.
BOD cần bổ sung = ((Nitơ vào * 100) / 5) - BOD vào, ta được kết quả gọi tắt là A mg/l
Bước 2: Tính tải trọng BOD cần bổ sung
Tải trong BOD = (A mg/l * Lưu lượng (m3/ngày) / 1000), ta được kết quả gọi tắt là B kg/ngày
Bước 3: Tính lượng mật rỉ cần bổ sung
Vì dụ hàm lượng BOD của mật rỉ không màu là 1.000.000 mg/l tương đương 1 kg BOD/lít mật rỉ
=> Lượng mật rỉ cần bổ sung = (Tải trong BOD / Hàm lượng BOD của mật rỉ) = B lít/ngày.
Để châm mật rỉ vào hệ thống cần chuẩn bị sẵn 1 một chứa dùng để pha loãng mật rỉ, động cơ khuấy để hòa tan mật rỉ với nước và bơm định lượng có khả năng điều chỉnh lưu lượng.
Bước 1: Chuẩn bị 01 bồn chứa có thể tích chứa đủ 5-10 lần khối lượng mật rỉ cần bổ sung cho một ngày. Đổ mật rỉ vào bồn chưa và định mức pha loãng 5-10 lần.
Ví dụ: Lượng mật rỉ bổ sung là 10 kg/ngày thì cần bồn chưa tối thiểu là 100 lít để pha loãng. Pha loãng tỉ lệ 1:10 ta được 100 lít chất dinh dưỡng.
Bước 2: Tính toán công suất bơm định lượng ta lấy 100 lít /24h = 4.16 lít/h. Điều chỉnh lưu lượng của bơm định lượng về mức 4.16 lít/h.
Vậy là đã tính xong, nhưng lưu ý lần đầu tiên bổ sung mật rỉ cho hệ thống cần phải theo dõi hệ thống và phân tích mẫu nước đầu ra để kiểm tra và để can thiệp kịp thời nếu thiếu dinh dưỡng hoặc dư dinh dưỡng nhé.
Mật rỉ không màu có thời gian lưu trữ lâu, nhưng để tiết kiệm diện tích thì nên đặt hàng với số lượng vừa đủ sử dụng trong tháng hoặc quý.
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt, tránh ánh nắng trực tiếp.
Địa chỉ kho hàng:
1. KCN Xuyên Á, Huyện Đức Hòa, Long An
2. KCN Biên Hòa, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai
3. KCB Phố Nối B, Tỉnh Hưng Yên